Kỹ thuật trồng dưa lê

Dưa lê là loại cây rau ăn quả ngắn ngày có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Với sự ra đời của nhiều giống dưa lê siêu ngọt tiến bộ được đưa vào áp dụng trong sản xuất hiện nay đã thúc đẩy thị trường tiêu thụ cũng như được nhiều nông dân các vùng, miền quan tâm để thâm canh giống cây trồng này.

1. Giống

Nên lựa chọn các giống dưa lê lai F1 siêu ngọt có những đặc điểm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng hiện nay là: dưa có kích thước quả vừa phải, độ ngọt cao, vỏ xanh da đá hoặc trắng, cứng, cùi dày, ít hạt, vị thơm đặc trưng…) Một số giống dưa lê lai siêu ngọt phổ biến hiện nay như: Ngân Huy, Thanh lê, NS-333, Hồng Ngọc…

2. Thời vụ

Dưa lê sinh trưởng, phát triển ở biên độ nhiệt rộng hơn dưa hấu (18- 32oC), song nhiệt độ thích hợp nhất là từ 25-30oC. Thời vụ trồng dưa lê đối với các tỉnh miền bắc nước ta có thể tiến hành từ tháng 2 đến tháng 9 dương lịch; với dưa lê xuân hè gieo trồng thích hợp nhất vẫn là sau tiết lập xuân.

3. Kỹ thuật trồng và chăm sóc

– Ngâm, ủ, ươm cây: Ngâm hạt trong nước sạch cho đến khi no nước (khoảng 4-6 giờ), nhiệt độ thích hợp tốt nhất cho nảy mầm là 28-32oC; rửa sạch nhớt sau đó cho vào khăn ẩm ủ khoảng 24 giờ, khi hạt nảy mầm thì đem ươm. Ươm cây trong khay ươm (hoặc bầu) với thời gian từ 8-12 ngày, khi cây xuất hiện lá thật thứ 2 thì tiến hành đem trồng.

– Mật độ trồng: Mật độ và khoảng cách trồng: 

+ Trồng giàn: 1.200-1.300 cây/360 m2, khoảng cách: cây cách cây 0,3- 0,35 m, hàng cách hàng khoảng 0,75 m; lượng hạt giống 25 – 30 gr/360 m2.

+ Trồng bò đất: 500-550 cây/360 m2, khoảng cách: cây cách cây 0,35-0,4 m, lượng hạt giống cần 10-15 gr/360 m2.

– Làm đất, trồng cây: Đất trồng dưa lê tốt nhất không trồng trên ruộng đã trồng cà chua, cà pháo, bí, khoai tây, ớt, dưa và ruộng cây trồng trước đã bị héo xanh. Xử lý đất trồng bằng vôi tả (20- 25kg/sào) hoặc chế phẩm nấm đối kháng Trichodecma. Lên luống rộng 1,4-1,6 m cả rãnh, cao 30-35 cm, rãnh rộng 30-35cm. Luống thoải dần về hai bên mép. Nên dùng màng phủ chuyên dùng cho rau màu với dưa lê xuân hè.

– Phân bón và cách bón phân: 

– Lượng phân: Phân chuồng: 500-700 kg/360 m2; NPK (16-16-8): 18-36 kg/360 m2; Urê: 2 kg/360 m2; Kali: 2 kg/360 m2.

– Cách bón:

+ Bón lót: Toàn bộ phân chuồng + 10-15 kg NPK.

+ Bón thúc đợt 1 (sau trồng khoảng 15 ngày): Tưới rãnh 3-5 kg NPK.

+ Bón thúc lần 2 khi cây ra hoa rộ: Tưới rãnh 5-7 kg NPK + 1 kg Urê + 1 kg Kali.

+ Bón thúc lần 3 (sau trồng khoảng 40 ngày) : Tưới rãnh 5-7 kg NPK + 1 kg Urea + 1 kg Kali.

– Chăm sóc sau trồng: Ngay sau khi đặt bầu nên tưới ngay để cây nhanh liền thổ, chú ý rễ dưa lê rất yếu không chịu được úng, nếu ruộng bị ngập nước cần tháo rút nước ngay.

Giai đoạn đầu bà con nên sử dụng các loại phân dễ tan để bón cho cây dưa, đặc biệt là nguồn phân chuồng, phân bắc, phân xanh ủ mục. Nếu trời có nắng mưa xen kẽ rất dễ bị bệnh lở cổ rễ và thối thân nên phòng trừ bằng thuốc Validacin hoặc Topsin…

– Bấm ngọn, ghim nhánh: Khi thân chính được 4-5 lá thì bấm ngọn để cho 2 nhánh cấp 1 phát triển, khi nhánh cấp 1 được 5-6 lá thì bấm ngọn để cho 5 nhánh cấp 2 phát triển, khi nhánh cấp 2 được 5 – 6 lá thì bấm ngọn để 5 nhánh cấp 3 phát triển. Sau khi bấm ngọn 3 lần một cây dưa có thể có 72 hoa cái có khả năng cho trái. Mỗi cây dưa chỉ nên để 6 – 14 trái tuỳ theo lực của cây. Để tránh bị gió lật giây dưa nên dùng đất phủ lên dây dưa từng quãng 50 – 60 cm, hoặc dùng gim tre để cố định dây dưa.

4. Phòng trừ sâu bệnh: 

– Bọ trĩ: Có thể phun Polytrin hoặc Confidor 100SL, Admire 050EC, Oncol ..

– Dòi đục lá: Có thể phun Polytrin hoặc Bulldock 025EC, Regent…

– Sâu ăn tạp: Có thể phun thuốc trừ sâu sinh học như Xuyên táo, Emamectin…

– Bệnh chảy nhựa thân: Phun hay tưới Benlate hoặc CopperB 23% vào gốc. Phun ngừa trị dùng Antracol 75WP hoặc Topsin, Ridomil, Cuproxat, Aliette 80WP, Mancozeb, Fusin… Mặt khác cần giảm nước, giảm bón đạm.

– Bệnh thối gốc, lở cổ rễ: Bón vôi, luân canh với cây trồng nước. Phun ngừa và phun định kỳ dùng Topsin hoặc Cuproxat, Ridozeb, Rovral, Validacin3SC, Ridomil …

– Bệnh thối rễ, héo dây: Có thể phun Polygram DT80 hoặc Ridozeb 72WP, Cuproxat, Ridomil … – Bệnh sương mai: Có thể phun Antracol70WP hoặc Ridomil 25WP, Daconil 75WP, Aliette 80WP…

– Bệnh phấn trắng: Có thể phun Benkutt hoặcTopsin, Anvil, Carbenda 50SC..

– Bệnh thán thư: Có thế phun Antracol 70WP hoặc Cuproxat,…

5. Thu hoạch: 

Sau khi đậu quả khoảng 25 ngày, vỏ quả chuyển sang màu vàng kim, có mùi thơm là thời kỳ thích hợp cho thu hoạch. Cần đảm bảo tốt thời gian cách ly của phân bón vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật để nâng cao chất lượng quả.

 

KS. Tăng Bá Dương

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0961.198.007